MBR VS GPT? Cái nào tốt hơn? và Làm thế nào để chuyển đổi GPT sang MBR hoặc MBR sang GPT?



Hãy Thử Công Cụ CủA Chúng Tôi Để LoạI Bỏ Các VấN Đề

Bạn có thể đã gặp phải các lỗi liên quan đến MBR hoặc GPT trong khi cài đặt hệ điều hành hoặc được hỏi loại lược đồ phân vùng nào bạn muốn cho đĩa cứng của mình. Có hai loại lược đồ phân vùng: MBR và GPT. Cả hai lược đồ đều hoạt động tương tự nhau, nhưng có một số khác biệt lớn giữa chúng mà bạn nên biết khi cài đặt hệ điều hành hoặc thậm chí mua một PC mới. Hướng dẫn này sẽ bao gồm tất cả các chủ đề liên quan đến MBR và GPT.



  MBR VS GPT cái nào tốt hơn? và Làm thế nào để chuyển đổi GPT sang MBR hoặc MBR sang GPT?

MBR VS GPT cái nào tốt hơn? và Làm thế nào để chuyển đổi GPT sang MBR hoặc MBR sang GPT?



1. MBR là gì?

MBR là một dạng ngắn gọn của Master Boot Record, nó là một lược đồ cũ cho hệ thống máy tính lỗi thời. MBR được giới thiệu vào năm 1983 và hoàn toàn tương thích với các Bo mạch chủ và CPU cũ hơn. Nó chứa tất cả thông tin liên quan đến đĩa, chẳng hạn như phân vùng, dung lượng ổ đĩa, v.v. Hơn nữa, nó cung cấp thông tin chi tiết về hệ điều hành vì nó có thể được yêu cầu để khởi động hệ thống.



1.1. Hạn chế của MBR

Có một số hạn chế khi sử dụng Kiểu phân vùng MBR, chúng tôi đã đề cập đến một số hạn chế chính trong số đó dưới đây:

  • Bạn có thể tạo tối đa 4 phân vùng chính. Tuy nhiên, nếu một số không gian còn lại sau khi tạo phân vùng chính, bạn có thể sử dụng không gian còn lại bằng cách tạo phân vùng mở rộng.
  • Bạn không thể gán nhiều hơn 2TB trên đĩa MBR. Bạn sẽ cần phải chuyển đổi nó sang GPT, vì MBR không hỗ trợ nhiều hơn 2TB. Tuy nhiên, nó yêu cầu phải bật bios UEFI, điều này chúng tôi sẽ mô tả sau.

1.2. Khi nào thì sử dụng MBR?

Nếu bạn có một CPU cũ hơn, thì bạn chắc chắn nên gắn bó với MBR, vì MBR được tạo cho các CPU cũ hơn và hoàn toàn tương thích với các CPU cũ hơn. Tuy nhiên, MBR không hỗ trợ Kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC), đó là lý do tại sao dữ liệu cũ, chẳng hạn như hình ảnh và tệp, thường bị hỏng.

2. GPT là gì?

GPT là chữ viết tắt của Bảng phân vùng GUID . Đây là phiên bản nâng cao của MBR và được sử dụng với các CPU cập nhật hơn. Nhìn chung, nó tốt hơn MBR trong nhiều trường hợp vì nó hỗ trợ Kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC), một chức năng quét dữ liệu cũ theo thời gian để dữ liệu không bị hỏng. Chúng tôi sẽ thảo luận thêm về những khác biệt chính bên dưới vì đây không phải là một trong số chúng.



2.1 Hạn chế của GPT

Dưới đây là những hạn chế của GPT:

  • GPT có thể có tối đa 9,4 Zettabyte . Nếu chúng ta chuyển nó thành terabyte, câu trả lời chúng ta sẽ nhận được là chín tỷ bốn trăm triệu TB. Điều đó có nghĩa là bạn có thể sử dụng bất kỳ kích thước đĩa cứng nào và kiểu phân vùng GPT sẽ hỗ trợ nó.
  • Nếu bạn đã gán kiểu phân vùng GPT cho đĩa của mình, bạn có thể tạo tối đa 128 phân vùng chính trên một đĩa, như vậy là quá đủ.
  • GPT chứa các bảng phân vùng chính và dự phòng để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.

2.2. Khi nào sử dụng GPT?

GPT đang thay thế MBR, như nhiều người dùng khuyến nghị và sử dụng GPT trên MBR do khả năng khởi động nhanh của nó. Mặc dù vậy, nếu hệ thống của bạn không quá cũ và bạn có ổ cứng hơn 2TB, bạn sẽ cần phải sử dụng GPT, vì MBR không hỗ trợ nhiều hơn 2TB.

3. MBR VS GPT (So sánh đầy đủ)

Dưới đây là một so sánh đầy đủ của MBR VS GPT. MBR không hỗ trợ nhiều hơn 2TB, trong khi GPT có thể có tối đa không gian đĩa không giới hạn vì nó hỗ trợ lên đến 9,4 Zettabyte. MBR có thể có tối đa 4 phân vùng chính, trong khi GPT có thể có tới 128 phân vùng chính. GPT hỗ trợ Kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC) về tính toàn vẹn của dữ liệu, trong khi MBR không hỗ trợ tính năng này. Cho đến nay, GPT tốt hơn MBR, nhưng như chúng tôi đã nói trước đó, bạn nên có hệ thống máy tính mới nhất để sử dụng kiểu phân vùng GPT và bo mạch chủ phải hỗ trợ chế độ khởi động UEFI. Vì vậy, hãy nhớ rằng trước khi chuyển đổi MBR sang GPT, hãy kiểm tra xem hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ khởi động UEFI hay không.

4. Tại sao MBR hoặc GPT lại liên quan đến UEFI hoặc Legacy?

Chế độ Kế thừa hỗ trợ MBR và chế độ GPT hỗ trợ UEFI. Hãy nhớ rằng, bạn không thể gán GPT trừ khi bạn đã bật chế độ khởi động UEFI. Điều tương tự cũng sẽ áp dụng cho MBR. Nếu bạn muốn kiểu phân vùng MBR cho ổ cứng của mình, chế độ khởi động cũ phải được bật từ cài đặt bios của bo mạch chủ.

Hơn nữa, nếu bạn có ổ đĩa Windows có khả năng khởi động với lược đồ MBR nhưng bạn đã bật chế độ UEFI, hai tình huống có thể sẽ xuất hiện. Đầu tiên, USB có thể không khởi động cho đến khi bạn thay đổi BIOS của mình từ UEFI thành Legacy và tình huống thứ hai là bạn có thể nhận được thông báo lỗi Không thể cài đặt Windows trên Drive .

Bây giờ chúng ta hãy xem xét một kịch bản khác. Giả sử bạn đang cố gắng cài đặt Windows từ ổ USB có khả năng khởi động, nhưng ảnh đĩa có phân vùng GPT và đĩa cứng có phân vùng MBR. Trong trường hợp này, hãy tải xuống ảnh đĩa Windows với giản đồ MBR hoặc chuyển đổi MBR sang GPT để sửa lỗi đĩa khi cài đặt Windows. Do đó, điều quan trọng là phải xác nhận trước khi cài đặt Windows loại kiểu phân vùng và chế độ bios nào sẽ tương thích với hệ thống của bạn.

5. Làm thế nào để chuyển đổi MBR sang GPT mà không làm mất dữ liệu?

Có một số cách để chuyển đổi MBR sang GPT hoặc GPT sang MBR. Nếu bạn có dữ liệu quan trọng và muốn chuyển đổi kiểu phân vùng mà không làm mất dữ liệu, hãy làm theo các bước sau.

5.1 Chuyển đổi MBR sang GPT Qua MBR2GPT

MBR2GPT là một tiện ích Windows có sẵn giúp chuyển đổi MBR sang GPT mà không làm mất dữ liệu và tạo bản sao lưu đầy đủ của đĩa cứng hệ thống. Để thực thi tiện ích này, bạn cần khởi động Windows trong Môi trường cài đặt sẵn. Làm như vậy:

  1. Nhấn phím Windows và nhấp vào nút Nguồn. Trong khi giữ phím Shift, hãy nhấp vào Khởi động lại
  2. Sau khi khởi động lại, bạn sẽ được điều hướng đến màn hình tùy chọn
      Điều hướng đến Khắc phục sự cố

    Điều hướng đến Khắc phục sự cố nâng cao

  3. Đi đến Khắc phục sự cố > Cài đặt hệ thống nâng cao > Dấu nhắc lệnh
  4. Thao tác này sẽ khởi động lại máy tính của bạn. Mở dấu nhắc lệnh trong Môi trường cài đặt sẵn
      Mở Command Prompt

    Mở Command Prompt

  5. Bây giờ gõ lệnh sau để xác thực tất cả các đĩa
    mbr2gpt /validate
  6. Bây giờ để chuyển đổi đĩa hệ thống, hãy nhập lệnh sau
    mbr2gpt /convert
      Chuyển đổi MBR sang GPT

    Chuyển đổi MBR sang GPT

    Ghi chú: Bạn không cần phải đề cập đến số đĩa, nhưng trong trường hợp bạn không muốn chuyển đổi đĩa hệ thống, hãy nhập lệnh sau với số đĩa

    mbr2gpt /convert /disk:[enter your disk number here] /allowFullOS
  7. Nếu các lệnh trên trả về thông báo lỗi, hãy kiểm tra số đĩa hoặc đảm bảo rằng đĩa bạn muốn chuyển đổi có kiểu phân vùng MBR. Nếu không, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi.
  8. Bây giờ, sau khi chuyển đổi đĩa hệ thống từ MBR sang GPT, bạn sẽ cần bật chế độ UEFI và khởi động an toàn từ Bios của Bo mạch chủ. Làm theo các bước:
  9. Khởi động lại máy tính của bạn và đợi logo của nhà sản xuất xuất hiện
  10. Sau khi bạn nhìn thấy biểu trưng, ​​hãy nhấn một trong các phím sau theo hệ thống của bạn để vào cài đặt bios của bo mạch chủ
     F2, F8, F12, and Delete 
  11. Bây giờ, hãy tìm tab tùy chọn khởi động và bật Chế độ UEFI
      Bật chế độ UEFI

    Bật chế độ UEFI

  12. Sau đó đi đến Bảo vệ để kích hoạt Khởi động an toàn
      Bật khởi động an toàn

    Bật khởi động an toàn

  13. Sau khi hoàn tất, hãy lưu các thay đổi và thoát khỏi cài đặt bios để khởi động từ đĩa GPT
  14. Nếu tất cả hoạt động bình thường, đĩa hệ thống đã được chuyển đổi sang GPT.

5.2. Chuyển đổi GPT sang MBR thông qua phần mềm của bên thứ ba

Một cách khác để chuyển đổi GPT sang MBR hoặc MBR sang GPT mà không làm mất dữ liệu là tải xuống và cài đặt phần mềm như AOMEI Partition Assistant và EaseUS để chuyển đổi kiểu phân vùng đĩa. Tuy nhiên, bạn sẽ mất khoảng 39 đô la. Chúng tôi không khuyên bạn nên mua chúng vì một số phương pháp khác có thể hữu ích.

6. Chuyển đổi MBR sang GPT hoặc GPT sang MBR Qua Disk Management

  1. Để áp dụng phương pháp này, bạn sẽ cần xóa tất cả dữ liệu của mình khỏi ổ cứng. Làm như vậy:
  2. Nhấn nút các cửa sổ phím và loại Tạo và định dạng phân vùng đĩa cứng
      Mở quản lý đĩa

    Mở quản lý đĩa

  3. Mở cài đặt Quản lý đĩa và nhấp chuột phải vào đĩa bạn muốn chuyển đổi
  4. Nhấp chuột Xóa âm lượng và đợi nó bị xóa
      Xóa khối lượng

    Xóa khối lượng

  5. Khi nó hiển thị Unallocated, hãy nhấp chuột phải vào nó và nhấp vào Chuyển sang GPT Đĩa hoặc Chuyển đổi sang đĩa MBR
  6. Sau khi hoàn tất, đĩa sẽ được chuyển đổi thành công.

7. Chuyển đổi MBR sang GPT hoặc GPT sang MBR Qua Diskpart

Diskpart cũng là một tiện ích dòng lệnh để chuyển đổi kiểu phân vùng đĩa. Tuy nhiên, bạn sẽ không còn quyền truy cập vào dữ liệu của mình sau khi thay đổi kiểu phân vùng đĩa. Do đó, hãy tạo bản sao lưu tất cả dữ liệu của bạn trước khi thực hiện các lệnh này. Dưới đây là các hướng dẫn:

  1. Nhấp chuột Menu Bắt đầu và gõ dấu nhắc lệnh
  2. Nhấp chuột phải vào Dấu nhắc lệnh và lựa chọn Chạy như quản trị viên
      Mở Command Prompt với Chế độ quản trị viên

    Mở Command Prompt với Chế độ quản trị viên

  3. Bây giờ để bắt đầu quá trình, hãy nhập Diskpart va đanh đi vào
  4. Loại hình đĩa danh sách và hãy nhấn đi vào
      Thực thi lệnh Diskpart

    Thực thi lệnh Diskpart

  5. Bây giờ, nếu bạn muốn chuyển đổi đĩa hệ thống của mình, bạn cần khởi động ổ USB Windows và nhập chọn đĩa 0 trong thiết bị đầu cuối. Nếu không, hãy nhập chọn đĩa 1
  6. Sau khi chọn đĩa, gõ lần lượt các lệnh sau vào
    clean
    list disk
    select disk 1
    convert gpt

    Ghi chú: Để chuyển đổi đĩa hệ thống, hãy thay thế 1 bằng số đĩa hệ thống, có thể là 0

  7. Sau khi hoàn tất, đĩa 1 đã được chuyển đổi sang GPT.